Tấm cán nguội là một loại sản phẩm mới được ép và gia công nguội thêm từ tấm cán nóng. Do đã trải qua nhiều quy trình cán nguội, chất lượng bề mặt của nó còn tốt hơn cả tấm cán nóng. Sau khi xử lý nhiệt, các tính chất cơ học của nó cũng được cải thiện đáng kể.
Tùy theo yêu cầu khác nhau của từng doanh nghiệp sản xuất, thép tấm cán nguội thường được chia thành nhiều cấp độ khác nhau. Thép cuộn cán nguội thường được giao hàng ở dạng cuộn hoặc dạng tấm phẳng, độ dày thường được biểu thị bằng milimét. Về chiều rộng, chúng thường có sẵn ở hai kích thước 1000 mm và 1250 mm, chiều dài thường là 2000 mm và 2500 mm. Những tấm thép cán nguội này không chỉ có tính định hình tốt và chất lượng bề mặt cao mà còn vượt trội về khả năng chống ăn mòn, chống mỏi và tính thẩm mỹ. Do đó, chúng được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như ô tô, xây dựng, đồ gia dụng, thiết bị công nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
Các cấp độ thông dụng của thép tấm cán nguội
Các cấp độ thường dùng bao gồm:
Q195, Q215, Q235, 08AL, SPCC, SPCD, SPCE, SPCEN, ST12, ST13, ST14, ST15, ST16, DC01, DC03, DC04, DC05, DC06 và v.v.
ST12: Là cấp độ phổ biến nhất, về cơ bản tương đương với vật liệu cấp Q195, SPCC, DC01;
ST13/14: Dùng để chỉ số hiệu thép cấp độ dập, về cơ bản giống với vật liệu cấp 08AL, SPCD, DC03/04;
ST15/16: Dùng để chỉ số hiệu thép cấp độ dập, về cơ bản giống với vật liệu cấp 08AL, SPCE, SPCEN, DC05/06.
Ý nghĩa vật liệu theo tiêu chuẩn JIS của Nhật Bản
SPCCT và SPCD là gì?
SPCCT là viết tắt của tấm và dải thép carbon cán nguội có đảm bảo độ bền kéo theo tiêu chuẩn JIS Nhật Bản, trong khi SPCD là viết tắt của tấm và dải thép carbon cán nguội dùng cho dập nổi theo tiêu chuẩn JIS Nhật Bản, tương đương bằng tiếng Trung là thép kết cấu carbon chất lượng cao 08AL (13237).
Ngoài ra, đối với mã tôi luyện của tấm và dải thép cacbon cán nguội, điều kiện ủ là A, tôi luyện tiêu chuẩn là S, độ cứng 1/8 là 8, độ cứng 1/4 là 4, độ cứng 1/2 là 2, và độ cứng toàn phần là 1. Mã bề mặt là D cho bề mặt không bóng, và B cho bề mặt sáng, ví dụ: SPCC-SD chỉ tấm thép cacbon cán nguội dùng cho mục đích chung với tôi luyện tiêu chuẩn và bề mặt không bóng; SPCCT-SB chỉ tấm thép cacbon cán nguội được tôi luyện tiêu chuẩn, bề mặt sáng; và SPCCT-SB chỉ tấm thép cacbon cán nguội được tôi luyện tiêu chuẩn, bề mặt sáng dùng cho mục đích chung với tôi luyện tiêu chuẩn và bề mặt không bóng. Tôi luyện tiêu chuẩn, xử lý bề mặt sáng, tấm thép cacbon cán nguội yêu cầu đảm bảo tính chất cơ học; SPCC-1D được biểu thị là cứng, bề mặt không bóng của tấm thép cacbon cán nguội.
Cấp thép cấu trúc cơ học được biểu thị như sau: S + hàm lượng carbon + mã chữ (C, CK), trong đó hàm lượng carbon được tính bằng giá trị trung bình * 100, chữ C có nghĩa là carbon, chữ K có nghĩa là thép thấm carbon.
Ý nghĩa vật liệu theo tiêu chuẩn GB của Trung Quốc
Về cơ bản được chia thành: Q195, Q215, Q235, Q255, Q275, v.v. Chữ Q chỉ chữ cái đầu tiên trong từ pinyin Hán Việt của từ "yield" (giới hạn chảy), các con số như 195, 215... chỉ giá trị giới hạn chảy của thành phần hóa học tương ứng. Cấp thép cacbon thấp: cấp Q195, Q215, Q235, Q255, Q275, hàm lượng carbon càng cao thì hàm lượng mangan càng lớn, độ dẻo dai càng ổn định.
2025-07-29
2024-09-05
2024-07-23
2024-06-14
2024-08-07
2024-05-23