Nhận Báo Giá Miễn Phí

Đại diện của chúng tôi sẽ liên hệ với bạn sớm.
Tên
Email
Tên Công Ty
Tin Nhắn
0/1000

Kiến thức sản phẩm

Trang Chủ >  Tin Tức >  Kiến thức sản phẩm

kích thước và thông số ống thép

Aug 23, 2025

Ống thép được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: theo hình dạng tiết diện ngang thành các loại tròn, vuông, chữ nhật và hình dạng đặc biệt; theo vật liệu thành thép kết cấu carbon, thép kết cấu hợp kim thấp, thép hợp kim, ống thép hỗn hợp; và theo ứng dụng thành các loại dùng cho đường ống dẫn, kết cấu kỹ thuật, thiết bị nhiệt, công nghiệp dầu khí, sản xuất cơ khí, khoan địa chất và thiết bị áp lực cao. Dựa trên phương pháp sản xuất, chúng được phân thành ống thép không hàn (bao gồm các loại cán nóng và cán nguội/kéo nguội) và ống thép hàn (được chia tiếp thành loại hàn giáp mối thẳng và hàn giáp mối xoắn).

Các thông số kích thước của ống có thể được biểu thị theo nhiều cách khác nhau. Sau đây trình bày các ký hiệu thường dùng: NPS, DN, OD và Schedule.

(1) NPS (Nominal Pipe Size)
NPS là tiêu chuẩn Bắc Mỹ áp dụng cho các đường ống hoạt động trong nhiều điều kiện áp suất và nhiệt độ khác nhau. Đây là ký hiệu số không có đơn vị, được sử dụng để chỉ định kích thước đường ống. Giá trị đi sau "NPS" tương ứng với một kích thước đường ống đã được tiêu chuẩn hóa.
Hệ thống này phát triển từ tiêu chuẩn IPS (Iron Pipe Size) trước đây, được thiết kế để phân biệt các kích thước đường ống khác nhau dựa trên đường kính trong gần đúng được đo bằng inch. Ví dụ, đường ống IPS 6″ có đường kính trong gần bằng 6 inch. Do đó, các đường ống thường được gọi phổ biến theo các kích thước danh nghĩa này (ví dụ: 2 inch, 4 inch, 6 inch).

(2) Đường kính danh nghĩa DN (Diameter Nominal)
DN là ký hiệu thay thế cho đường kính danh nghĩa. Nó được sử dụng trong hệ thống đường ống như một mã nhận dạng chữ số, bao gồm các chữ cái "DN" theo sau bởi một số nguyên không có đơn vị. Cần lưu ý rằng giá trị DN biểu thị kích thước tham khảo đã được làm tròn và không hoàn toàn trùng khớp với kích thước thực tế khi chế tạo. Trong các tiêu chuẩn Trung Quốc, đường kính ống thường được chỉ định dưới dạng DNXX (ví dụ: DN50), trong đó con số thường được hiểu là đơn vị milimét (mm).
Thuật ngữ đường kính ống bao gồm đường kính ngoài (OD), đường kính trong (ID) và đường kính danh nghĩa (DN/NPS). Đường kính danh nghĩa (DN/NPS) không tương ứng với OD hoặc ID thực tế; thay vào đó, các tiêu chuẩn áp dụng sẽ quy định rõ các giá trị đường kính ngoài và độ dày thành ống cần thiết cho sản xuất và lắp đặt, từ đó tính toán ra đường kính trong.

(3) Đường kính ngoài (OD)
Được ký hiệu bằng biểu tượng Φ hoặc viết tắt là OD, đường kính ngoài là một kích thước quan trọng. Trên phạm vi quốc tế, các ống thép dùng để vận chuyển chất lỏng thường được phân thành hai dãy OD: Dãy A (theo hệ đo lường Anh, đường kính lớn hơn) và Dãy B (theo hệ mét, đường kính nhỏ hơn).
Nhiều tiêu chuẩn quốc tế quy định các dãy đường kính ngoài, bao gồm các tiêu chuẩn do ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế), JIS (Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản), DIN (Viện Tiêu chuẩn Đức), và BS (Tiêu chuẩn Anh) ban hành.

(4) Bảng độ dày thành ống
Vào tháng 3 năm 1927, Ủy ban Tiêu chuẩn Hoa Kỳ đã giới thiệu một hệ thống xác định các giá trị độ dày thành ống trung gian giữa hai cấp độ chính dựa trên khảo sát công nghiệp. Hệ thống này sử dụng thuật ngữ "Schedule" (viết tắt là SCH) để chỉ độ dày thành ống danh nghĩa của các loại ống.

EHONG STEEL--kích thước ống thép